vô hình trung

“vô hình trung”, không phải *vô hình chung

Trên sách báo và nhất là trong giao tiếp hàng ngày, người ta vẫn thường viết nhầm “vô hình trung” thành “vô hình chung”, “vô hình dung”, “vô tình chung”. Dưới đây là kết quả khảo sát ngữ liệu Dự án S:

Tổ hợpSố bài
vô hình trung3.490
vô hình chung2.347
vô hình dung50
vô tình chung15

Từ điển tiếng Việt (Vietlex, 2020) giảng:

vô hình trung 無形中 p. tuy không chủ ý, chủ tâm nhưng tự nhiên lại là như thế [tạo ra, gây ra việc nói đến] ⬩ không nói gì, vô hình trung là thành đồng ý.

Hán Việt Từ Điển Trích Dẫn giảng:

 無形中 vô hình trung ♦ Một cách không hay biết, không ý thức. ◎ Như: phạn hậu tiểu khế, vô hình trung dưỡng thành liễu tha thụy ngọ giác đích tập quán 飯後小憩, 無形中養成了他睡午覺的習慣 ăn xong nghỉ ngơi một chút, dần dà lúc nào không biết đã biến thành thói quen ngủ trưa.

“vô hình” 無形 là cái không nhìn thấy được, còn “trung” 中 có nghĩa là ở trong (như thủy trung 水中 trong (dưới) nước, mộng trung 夢中 trong mộng, tâm trung 心中 trong lòng). “vô hình trung” = “ở trong cái mà ta không nhìn thấy”, mở rộng nghĩa ra thì nó chính là “tuy không chủ ý, chủ tâm nhưng tự nhiên lại là như thế“.

Khi sử dụng những từ ngữ có kết cấu hoặc thành phần “lạ tai”, người ta thường quy cho nó thành những từ quen thuộc có cách phát âm tương tự. Và vì “vô hình chung” là một tổ hợp gồm ba âm tiết nên thành ra nó cũng có nhiều “biến thể” hơn, như đã nêu ở đầu bài viết.


Chuyên mục: